Thuốc cường dương thảo dược Nhục Thung Dung có tác dụng gì?

Từ xa xưa, những vấn đề về sinh lý và đời sống sinh hoạt chốn phòng the đã luôn được quan tâm hàng đầu. Đàn ông thì luôn muốn mình là người cầm cương, mang đầy bản lĩnh, đem lại cảm giác hạnh phúc, vẹn tròn trong đời sống tình dục còn đàn bà thì luôn muốn kéo dài tuổi xuân, mang trong mình nhiều năng lượng. Chính vì vậy mà nhiều vị thuốc được tìm ra, bào chế để phục vụ cho đời sống tinh thần của các cặp vợ chồng. Mục đích chính là hỗ trợ tăng cường sinh lý cho cả nam và nữ, chữa vô sinh, hiếm muộn,… Trong các phương thuốc Đông y từ thời xa xưa, một trong những vị thuốc có lịch sử sử dụng lâu đời nhất chính là Nhục thung dung. Điều đó đã khẳng định phần nào giá trị của loại thuốc này. Hãy cùng https://grabacademy.vn/ tìm hiểu về Nhục thung dung trong bài viết này nhé!

Contents

Nhục thung dung là cây gì?

Nhục thung dung có tên gọi khác là Đại vân, Nhục tùng dung, Địa tinh, Hắc tư lệnh,…

Tên khoa học của Nhục thung dung: Cistanche deserticola Y. C. Ma.

Tên dược liệu: Herba cistanches.

Nhục thung dung là một loại cây ký sinh, sống nhờ vào một thân cây chủ. Nó thường chọn những thân cây chủ có bộ rễ khỏe, xuyên sâu vào lòng đất để hút được nước dưới tầng đất sâu và có khả năng chống chịu tốt. Rễ cây của nhục thung dung sẽ bám chặt vào rễ cây chủ để hút chất dinh dưỡng và ẩn mình dưới lớp đất sâu. Vào mùa xuân, mầm cây mới chồi lên đâm thủng mặt đất, mọc nhô lên cao phát triển thành cây.

Thân cây thường cao khoảng 15-30 cm, một vài cây cao tới hàng mét, trông giống như một cái chày, đầu hơi nhọn, bên trên phủ một lớp màu vàng, lá cây co lại xếp chồng như dạng vảy cá, lớp vảy này khá dày để giúp cây Nhục thung dung có thể tồn tại được dưới khí hậu khắc nghiệt.

Vào các tháng 5, tháng 6, hoa của cây sẽ nở dày đặc. Hoa mọc ra từ chóp cây (ngọn cây) có màu vàng nhạt, hình chuông, xẻ 5 cánh, đỉnh hoa màu vàng, cánh hoa màu xanh hoặc tím nhạt. Vào cuối tháng 6 hoặc đầu tháng 7, Nhục thung dung kết quả, quả nhỏ li ti và có màu xám. Còn phần rễ của cây phát triền thành củ to, mập, mềm, có vảy mịn, màu đen, bộ phận này thường được dùng để làm thuốc.

Nhục thung dung thường được tìm thấy ở những sa mạc lớn, những nơi băng giá khắc nghiệt hay những miền nắng cháy. Ở Trung Quốc, Nhục thung dung có trên các cồn cát sa mạc của Nội Mông, Tân Cương hoặc nơi vùng núi cao như Thiểm Tây, Cam Túc.

Vào tháng 5 hàng năm, người dân trong vùng sẽ đi tìm và thu hoạch Nhục thung dung bởi thời điểm này cây chứa nhiều dược chất nhất. Ngoài ra, Nhục thung dung cũng được tìm thấy ở Nhật Bản, Hàn Quốc,… Do khí hậu không phù hợp nên Việt Nam không trồng được cây thuốc này. Tuy nhiên, vẫn có thể tìm được ở những nơi như Lào Cai, Tuyên Quang, Lai Châu,…

Nhục thung dung là cây gì?
Nhục thung dung là cây gì?

Nguồn gốc của Nhục thung dung

Từ khoảng 2000 năm trước, Nhục thung dung đã được xuất hiện ở trong các bài thuốc giúp bổ thận, tráng dương, hỗ trợ tăng cường sinh lý và chữa bệnh vô sinh. Loại cây thuốc này còn có mặt trong bộ sách thuốc cổ nhất của Đông y – “Thần Nông bản thảo”.

Nhục thung dung được coi như là “nhân sâm sa mạc” bởi loài thảo dược này quý hiếm như nhân sâm và mọc giữa những vùng sa mạc chỉ có cát và nắng cháy.

Cũng bởi sự quý hiếm cả về số lượng và công dụng mà từ ngàn năm xưa, vị thuốc này đã được tôn vinh như một loại “thần dược” và được người xưa thêu dệt nên một truyền thuyết về loài cây thuốc này. Theo đó, khi con ngựa bạch đực giao phối với con ngựa cái, ở chỗ tinh dịch của con ngựa đực rơi xuống sẽ có cây thảo dược này mọc lên. Vì vậy mà nó có công dụng bổ thận, tráng dương, trị liệt dương cho đấng mày râu, giúp phái nam mạnh mẽ, bền bỉ, dẻo dai, bản lĩnh giống như con ngựa bạch.

Trải qua lịch sử lâu dài nghiên cứu, Nhục thung dung cho thấy chúng không những có công dụng với phái nam và còn có công dụng với phái nữ: hạn chế quá trình lão hóa, tăng cường thể lực, hạ huyết áp, điều tiết hormone sinh dục,…

Tương truyền, Hoàng hậu Võ Tắc Thiên khi đã có tuổi cũng đã sử dụng loại thảo dược này để “hồi xuân”, kéo dài tuổi thọ.

Thành phần hóa học của Nhục thung dung

Nhục thung dung chứa các thành phần sau:

  • Boschnaloside
  • Orobanin
  • 8-epiloganic acid
  • Betaine
  • Các loại acid hữu cơ
  • Hơn 10 acid amin
  • Một lượng nhỏ Alkaloid

Tác dụng của Nhục thung dung

Nhục thung dung chữa yếu sinh lý

Những chất chứa trong cây thuốc có công dụng:

  • Kìm hãm quá trình lão hóa, kéo dài tuổi thọ.
  • Trị chứng thận hư, giảm đau nhức xương khớp.
  • Tăng thể lực, tăng cường khả năng miễn dịch.
  • Ích tinh, bổ thận, tráng dương, kích thích tiết hormone testosteron ở nam giới nhằm khắc phục bệnh liệt dương, yếu sinh lý và kéo dài thời gian quan hệ.
  • Hỗ trợ điều trị bệnh vô sinh ở nữ giới, tăng khả năng ham muốn tình dục.
  • Tăng cường tuần hoàn máu, giãn động mạch cơ tim giúp lưu thông khí huyết.
  • Hỗ trợ và điều trị chứng suy nhược thần kinh.
  • Hạ huyết áp ở mức độ nhất định.
  • Giúp phái nữ hồi xuân, đẹp da, tươi trẻ hơn.

    Nguồn gốc của Nhục thung dung
    Nguồn gốc của Nhục thung dung

Ai cần dùng nhục thung dung?

Nhục thung dung được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền, chủ yếu trong các trường hợp sau:

  • Thận hư, liệt dương, lưng và gối đau buốt.
  • Khí hư, huyết hàn, thấp nhiệt ( chân tay lạnh, thiếu khí huyết).
  • Di tinh, liệt dương, yếu sinh lý, xuất tinh sớm.
  • Đau lưng mỏi gối, hay tiểu đêm.
  • Bị bệnh vô sinh, suy giảm sinh lý ở nữ giới, giảm ham muốn tình dục, băng lậu, nhiều khí hư.
  • Tiểu buốt, tiểu dắt, dị niệu.
  • Táo bón do khí huyết hư.

Xem thêm: [Review] Thuốc cường dương Formula For Men có thực sự tốt cho người sử dụng không?

Vị thuốc Nhục thung dung

Nhục thung dung là một loại thảo dược lâu đời, vì vậy nó có mặt trong rất nhiều cuốn Đông y khác nhau. Trong mỗi cuốn, có thể người viết sẽ nhận định về vị thuốc của Nhục thung dung có đôi chút khác nhau. Tuy nhiên, đa số Nhục thung dung được đánh giá là có tính ngọt, mặn, tính ôn nhẹ và không chứa độc tố.

Qui kinh: Cơ quan mà thuốc đi vào và tác động nhiều nhất là thận và đại tràng.

Thu hái và bào chế thuốc Nhục thung dung

Ở những nơi có Nhục thung dung mọc lên, người dân thường đi thu hái vào hai mùa: mùa xuân và mùa thu. Tuy nhiên, thời gian để thu hoạch tốt nhất vẫn là từ tháng 3 đến tháng 5, bởi vào thời điểm này cây sẽ mang nhiều dược tính nhất, để qua thời điểm này chất lượng cây thuốc sẽ giảm bớt.

Nếu thu hái vào mùa xuân thì chỉ cần loại bỏ đất cát, phơi khô trên mặt đất và cắt thành lát mỏng , được gọi là Điềm Đại Vân. Nếu thu hái vào mùa thu, cây sẽ chứa nhiều nước nên rất khó làm khô. Khi đó, người ta chọn những cây to cho vào hũ muối và muối qua 1 đến 3 năm, lấy ra phơi khô được gọi là Diêm Đại Vân.

Hoặc có thể không phơi khô, chỉ cần rửa sạch muối là có thể sử dụng. Ngoài ra, người ta cũng có thể đun Nhục thung dung cách thủy với rượu, cho đến khi rượu cạn thì dùng.

Nhục thung dung cũng có thể được chế biến với mật ong để bảo quản được lâu hơn.

Thành phần của Nhục thung dung: Boschnaloside
Thành phần của Nhục thung dung: Boschnaloside

Cách sử dụng Nhục thung dung

Nhục thung dung có thể dùng độc vị hoặc kết hợp với nhiều loại thuốc khác nhưng đa số là kết hợp với các loại thuốc khác để tạo nên một bài thuốc chữa bệnh. Liều lượng tùy thuộc vào từng bài thuốc mà mức độ nghiêm trọng của bệnh lý.

Nếu muốn sử dụng như một loại thuốc bổ và dùng hằng ngày thì các bạn có thể tham khảo các cách sau:

Pha trà Nhục thung dung

  • Dùng Nhục thung dung khô (khoảng 10g) để pha cùng 200ml nước.
  • Tráng trà: đổ một chút nước sôi đổ vào ấm, lắc đều ấm để tráng qua một lượt trà, sau đó đổ nước đi
  • Cho nước sôi vào ấm pha trà theo tỷ lệ phía trên. Đợi vài phút cho nước ngấm vào trà rồi thưởng thức. Nên dùng khi trà còn ấm nóng mùi vị sẽ thơm ngon hơn.

Nấu trà: Nếu muốn dùng thường xuyên mà không có nhiều thời gian để pha thì các bạn có thể nấu trà. Mỗi ngày dùng khoảng 30 đến 50g nhục thung dung khô để nấu với 1,5 lít nước uống.

Ngâm rượu Nhục thung dung

Dùng Nhục thung dung đã phơi khô, sạch sẽ.

Dùng bình thủy tinh hoặc chum, cho Nhục thung dung vào, dùng rượu 40 – 45 độ để ngâm. Cứ 1kg Nhục thung dung ngâm với 7 lít rượu.

Ngâm rượu khoảng 3 – 4 tháng ở nơi thoáng mát là có thể dùng được.

Ngoài ra, có thể kết hợp Nhục thung dung với những loại thuốc: Dâm dương hoắc (0,5kg), Sâm cau (0,5kg), Sơn thù du (0,5kg). Khi đó thì ngâm với 15 lít rượu trong khoảng 1 tháng là dùng được. Mỗi lần uống 1 chén nhỏ, uống 2 lần trong ngày. Bài rượu này sẽ có công dụng hơn trong ôn thận, cường dương, điều trị xuất tinh sớm, tiểu đêm, bồi bổ khí huyết…

Lưu ý: Nhục thung dung rất kị với đồ làm từ kim loại nên khi pha trà, nấu trà hay ngâm rượu cần tránh dùng đồ kim loại, nên dùng hũ gốm sứ, thủy tinh, nồi đất, nồi gốm,…

Tác dụng của nhục thung dung ngâm rượu

Rượu nhục thung dung là loại rượu chứa tinh chất của cây nhục thung dung. Vậy nên nó cũng rất được cánh mày râu thường xuyên đem ra sử dụng trong các bữa ăn với mục đích bổ thận tráng dương, tăng cường sinh lực.

Cách sử dụng Nhục thung dung ngâm rượu
Cách sử dụng Nhục thung dung ngâm rượu

Bài thuốc sử dụng Nhục thung dung

Bài thuốc 1: Chữa bệnh vô sinh, hiếm muộn, hỗ trợ bổ thận, tráng dương

Có thể áp dụng 1 trong 3 phương thuốc sau:

  • Nhục thung dung với hàm lượng 100g
  • Thục địa với hàm lượng 50g
  • Huỳnh tinh với hàm lượng 50g
  • Đỗ trọng với hàm lượng 25g
  • Sinh địa với hàm lượng 25g
  • Hoàng kỳ với hàm lượng 25g
  • Hắc táo nhân với hàm lượng 20g
  • Quy đầu với hàm lượng 25g
  • Xuyên khung với hàm lượng 15g
  • Cam cúc hoa với hàm lượng 15g
  • Cốt toái bổ với hàm lượng 20g
  • Xuyên ngưu tất với hàm lượng 20g
  • Xuyên tục đoạn với hàm lượng 20g
  • Nhân sâm với hàm lượng 20g
  • Dâm dường hoắc với hàm lượng 25g
  • Kỷ tử với hàm lượng 25g
  • Đơn sâm với hàm lượng 20g
  • Trần bì với hàm lượng 10g
  • Đại táo với số lượng 15 quả
  • Lộc giác giao với hàm lượng 20g
  • Lộc nhung với hàm lượng 10g

Trong đó, Nhục thung dung, kỷ tử, huỳnh tinh giúp bổ thận, tráng dương, kích thích sinh tinh. Nhân sâm, hoàng kỳ, đan sâm có tác dụng bổ khí, tăng cường sức khỏe. Sinh địa, hắc táo nhân giúp dưỡng huyết, an thần. Tất cả các vị thuộc đều có công dụng hỗ trợ điều trị liệt dương, rối loạn cương dương, yếu sinh lý, …

Mang tất cả nguyên liệu trên ngâm với rượu trắng (40 – 45 độ) trong hũ thủy tinh hoặc chum, cho rượu ngập mặt các dược liệu và ngâm trong khoảng 1 tháng là dùng được.

  • Nhục thung dung với hàm lượng 100g
  • Hoàng kỳ với hàm lượng 200g
  • Đương quy với hàm lượng 120g
  • Thạch hộc với hàm lượng 120g
  • Nhân sâm với hàm lượng100g
  • Thỏ ty tử với hàm lượng 100g
  • Mạch môn với hàm lượng 80g
  • Hoài sơn với hàm lượng 80g
  • Đỗ trọng với hàm lượng 80g
  • Sơn thù với hàm lượng 80g
  • Kỷ tử với hàm lượng 80g
  • Tỏa dương với hàm lượng 80g
  • Sa uyển tật lê với hàm lượng 80g
  • Xuyên tục đoạn với hàm lượng 60g
  • Xuyên ba kích với hàm lượng 60g
  • Ngũ vị tử với hàm lượng 40g
  • Hồ lô ba với hàm lượng 320g
  • Hồ đào nhục 240g
  • Cật dê với số lượng 6 cái. Cật dê và cật heo hấp chín thái mỏng và phơi khô. Hoàng kỳ, nhân sâm bổ khí tăng cường sinh lực; thỏ ty tử, nhục thung dung, tỏa dương, ba kích bổ thận cường dương sinh tinh; thạch hộc, sơn thù, ngũ vị tử, hồ lô ba, hồ đào nhục, xuyên tục đoạn bổ thận âm nuôi dưỡng tinh huyết; mạch môn, sa uyển tật lê dưỡng phế sinh tân dịch; cật dê, cật heo kích thích sinh tinh.

    Các bài thuốc với Nhục thung dung
    Các bài thuốc với Nhục thung dung

Tất cả các dược liệu trên đem tán thành bột mịn, dùng mật ong hòa thành viên hoàn, mỗi hoàn 10g, mỗi ngày uống từ 3 – 4 viên hoàn.

  • Nhục thung dung (thái nhỏ) với hàm lượng 30g
  • Nhân sâm (thái nhỏ) với hàm lượng 15g
  • Lộc nhung (thái nhỏ) với hàm lượng 10g
  • Thục địa với hàm lượng 15g
  • Hải mã với hàm lượng 10g

Mang tất cả nguyên liệu trên ngâm với 1 lít rượu trắng trong khoảng 1 tháng. Khi dùng, mỗi lần uống 15-20ml, ngày uống 2 lần.

Bài thuốc 2: Trị chứng thận hư, lưng và gối đau buốt

  • Nhục thung dung với hàm lượng 15g
  • Viễn chí với hàm lượng 6g
  • Xà sàng tử với hàm lượng 12g
  • Ngũ vị tử với hàm lượng 6g
  • Ba kích tím với hàm lượng 10g
  • Thỏ ty tử với hàm lượng 12g
  • Đỗ trọng với hàm lượng 12g
  • Phụ tử với hàm lượng 12g
  • Phòng phong với hàm lượng 12g

Mang các nguyên liệu nghiền thành bột mịn, hòa với mật ong làm viên hoàn . Mỗi lần 12 – 20g, ngày uống 2 lần, có thể dùng kèm với rượu ấm hoặc nước muối nhạt, ấm.

Bài thuốc 3: Chữa bệnh vô sinh, giảm ham muốn tình dục ở nữ giới

  • Nhục thung dung với hàm lượng 16g
  • Xà sàng tử với hàm lượng 12g
  • Ba kích thiên với hàm lượng 6g
  • Ngũ vị tử với hàm lượng 6g
  • Phụ tử với hàm lượng 6g
  • Viễn chí với hàm lượng 6g
  • Thỏ ty tử với hàm lượng 12g
  • Phòng phong với hàm lượng 6g

Mang các vị thuốc này tán nhuyễn thành bột mịn, sau đó trộn với mật ong làm thành viên hoàn. Mỗi lần dùng 12 – 20g, ngày uống 2 lần, dùng kèm với nước ấm hoặc nước muối loãng.

Bài thuốc 4: Chữa di tinh

  • Nhục thung dung (thái nhỏ) với hàm lượng 30g
  • Thỏ ty tử với hàm lượng 10g

Kết hợp với khoảng 500g xương sống dê nấu với 60g gạo tẻ thành cháo để ăn hằng ngày.

Thành phần của Nhục thung dung: Betaine
Thành phần của Nhục thung dung: Betaine

Bài thuốc 5: Điều trị xuất tinh sớm

Nhục thung dung (thái nhỏ) với hàm lượng 100g

Tỏa dương với hàm lượng 100g

Long cốt với hàm lượng 50g

Tang phiêu với hàm lượng 50g

Thổ phục linh với hàm lượng 25g

Mang tất cả nguyên liệu này cho vào bình thủy tinh ngâm với 3 lít rượu trắng (40 – 45 độ) trong vòng 15 ngày. Mỗi ngày dùng 2 lần, mỗi lần uống khoảng 20-30ml.

Bài thuốc 6: Nhuận tràng thông tiện

  • Nhục thung dung với hàm lượng 24g
  • Hoạt ma nhân với hàm lượng 12g
  • Trầm hương với hàm lượng 20g

Nghiền các vị thuốc này thành bột mịn, luyện với mật ong tạo thành hoàn. Mỗi ngày uống thuốc 2 lần, mỗi lần uống 12 – 20g cùng với nước ấm hoặc nước muối loãng.

Xem thêm: [Sự thật] Viên sủi cường dương Rockmen có lừa đảo người dùng không?

Ai cần dùng Nhục thung dung?
Ai cần dùng Nhục thung dung?

Bài thuốc 7: Điều trị suy nhược thần kinh

  • Nhục thung dung với hàm lượng 10g
  • Phục linh với hàm lượng 6g
  • Thỏ ty tử với hàm lượng 8g
  • Thạch xương bồ với hàm lượng 4g
  • Có thể thêm 5g sơn thù du

Cho các dược liệu vào siêu thuốc cùng 600ml nước, sắc thuốc cho đến khi còn 200ml. Sau đó chia thành 3 phần để uống trong ngày, nên uống thuốc lúc ấm để đạt hiểu quả tốt nhất.

Bài thuốc 8: Điều trị táo bón ở người lớn tuổi do khí huyết hư

  • Nhục thung dung với hàm lượng 24g
  • Ma nhân với hàm lượng 12g
  • Trần hương với hàm lượng 2g

Mang các dược liệu tán thành bột mịn và luyện với mật ong tạo thành viên hoàn. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần uống từ 12 – 20g.

Bài thuốc 9: Điều trị chứng hay quên ở người lớn tuổi

Dùng 10g Nhục thung dung mang đi tẩm với rượu, sau đó sấy khô và tán thành bột. Lấy 10g tục đoạn, 30g thạch xương bồ, 30g bạch linh mang đi tán thành bột mịn. Sau đó trộn tất cả dược liệu đã tán với nhau tạo thành thuốc. Mỗi lần dùng khoảng 8g, uống cùng rượu ấm và uống sau bữa ăn.

Bài thuốc 10: Điều trị chứng đi tiểu nhiều lần

Nhục thung dung với hàm lượng 500g

Sơn dược với hàm lượng 200g

Thục địa với hàm lượng 200g

Thỏ ty tử với hàm lượng 200g

Ngũ vị tử với hàm lượng 50g

Tán tất cả các nguyên liệu này thành bột mịn sau đó hòa với mật ong tạo thành viên hoàn. Mỗi ngày uống thuốc 2 lần, mỗi lần uống 5g cùng với nước ấm hoặc nước muối loãng.

Nhục thung dung có tác dụng gì?
Nhục thung dung có tác dụng gì?

 Bài thuốc 11: Chữa bệnh tiểu ra máu, dương khí kém

  • Nhục thung dung với hàm lượng 100g
  • Can địa hoàng với hàm lượng 100g
  • Thỏ ty tử với hàm lượng 100g (nên tẩm rượu và để qua đêm)
  • Lộc nhung với hàm lượng 100g (thái nhỏ, nướng với dấm)

Mang các dược liệu đi tán thành bột mịn, hòa với hồ làm thành viên hoàn nhỏ bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 30 viên, nên uống trước bữa ăn chính hoặc khi đói.

Bài thuốc 12: Trị nước tiểu màu vàng đặc

Lấy 40g Nhục thung dung thái lát, tẩm rượu sau đó sấy khô, mang đi tán thành bột mịn. Dùng 40g trạch tả, 40g hoạt thạch cũng tán bột mịn. Trộn tất cả với nhau tạo thành thuốc. Chia thành các phần bằng nhau, hòa với nước ấm để uống trong ngày, nên uống sau bữa ăn 20 – 30 phút.

Bài thuốc 13: Điều trị nước tiểu có màu trắng đục do thận hư, bạch trọc

  • Nhục thung dung với hàm lượng 100g.
  • Bạch kinh với hàm lượng 100g.
  • Sơn dược với hàm lượng 100g.
  • Lộc nhung với hàm lượng 100g.

Đem tán mịn tất cả các nguyên liệu trên. Sau đó hòa với một ít nước cơm để làm thành viên hoàn. Mỗi lần dùng 25 – 30 viên với nước đun sôi để nguội.

Bài thuốc 14: Điều trị nước tiểu dính như cao

  • Nhục thung dung (thái lát) với hàm lượng 40g, mang tẩm rượu sau đó sấy khô và tán thành bột mịn.
  • Từ thạch với hàm lượng 40g, mang nung với lửa rồi ngâm giấm.
  • Hoạt thạch với hàm lượng 40g.
  • Trạch tả với hàm lượng 40g.

Mang tất cả nguyên liệu đi tán nhuyễn thành bột, trộn với nhau. Sau đó, hòa với mật ong làm thành viên hoàn nhỏ bằng hạt ngô. Mỗi lần dùng 30 viên với nước ấm hoặc nước muối loãng, ấm.

Bài thuốc 15: Điều trị chứng ra nhiều mồ hôi

  • Nhục thung dung với hàm lượng 80g (tẩm rượu rồi sấy khô).
  • Trầm hương với hàm lượng 40g.

Mang đi tán thành bột mịn rồi trộn với dầu mè làm thành viên hoàn nhỏ bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 70 viên cùng với nước cơm, uống thuốc trước bữa ăn chính hoặc uống lúc đói.

Lưu ý khi sử dụng Nhục thung dung

Nên uống thuốc theo chỉ định của thầy thuốc, thuốc có thể có tác dụng sau nửa liệu trình nhưng nên kiên trì dùng hết liệu trình để có kết quả tốt hơn.

Trong thời gian sử dụng thuốc cần kết hợp với lối sống điều độ, lành mạnh, hạn chế rượu bia, hút thuốc lá.

Không dùng Nhục thung dung trong các trường hợp:

  • Người bị mắc bệnh tiêu chảy.
  • Âm hư, kém hỏa vượng.

Xem thêm: [Review] Thuốc cường dương Xích Thố Vương có thực sự tốt không?

Nhục thung dung Tân Cương
Nhục thung dung Tân Cương

Phân biệt Nhục thung dung

Nhục thung dung thường bị nhầm lẫn với Tỏa dương bởi ở nhiều nơi gọi Tỏa dương là Nhục thung dung sapa. Giá của Tỏa dương rẻ hơn nhiều so với Nhục thung dung. Vì vậy, người mua cần tìm hiểu, cẩn thận để mua được Nhục thung dung chất lượng, tránh bị lừa đảo, mua nhầm cây thuốc ảnh hưởng tới việc điều trị bệnh.

Giống Nhục thung dung loại nào tốt?

Nhục thung dung có 2 loại: loại màu đen phân bố chủ yếu ở Nội Mông (Trung Quốc), thường mọc hoang dã và loại màu vàng nâu được trồng chủ yếu ở Tân Cương (Trung Quốc).

Nhục thung dung Nội Mông

Nhục thung dung màu đen phân bố chủ yếu ở Nội Mông (Trung Quốc) và những nơi có khí hậu nóng, thường mọc hoang dã. Cây dược liệu này thường có vảy, khá mềm và có mùi thơm.

Nhục thung dung Tân Cương

Nhục thung dung màu vàng nâu được trồng chủ yếu ở Tân Cương (Trung Quốc). Loại này có ít vảy hơn, cứng hơn và không thơm bằng Nhục thung dung Nội Mông.

Nhục thung dung Nội Mông
Nhục thung dung Nội Mông

Nhục thung dung loại nào tốt nhất?

Trải qua nhiều nghiên cứu của nhiều chuyên gia, Nhục thung dung Nội Mông (màu đen) được đánh giá là có chất lượng tốt hơn, chứa nồng độ thành phần nhiều hơn và giá cao gấp đôi Nhục thung dung vàng.

Nhục thung dung Sapa có tốt không?

Nhục thung dung Sapa (nấm tỏa dương) thường là các sản phẩm được nhập trực tiếp từ Trung Quốc về thông qua các cửa khẩu ở Lai Châu (Lào Cai).

Còn ở Việt Nam thì rất khó để có thể trồng được Nhục thung dung có chất lượng tốt như ở Trung Quốc.

Trồng cây Nhục thung dung

Giống cây Nhục thung dung có thể trồng được là loại Nhục thung dung vàng, được trồng chủ yếu ở Tân Cương (Trung Quốc).

Trước đây, Nhục thung dung là một loài cây mọc hoang dã, được phát hiện là một loại thảo dược quý, chữa được nhiều loại bệnh và mang lại giá trị kinh tế lớn nên người dân nơi đây đã tìm cách để nuôi trồng loại cây này. Năm 2013, Nhục thung dung bắt đầu được trồng ở Tân Cương và ngày càng được mở rộng trở thành loại nông sản chất lượng cao, đem lại nguồn kinh tế dồi dào cho người dân nơi đây.

Loại Nhục thung dung này có màu vàng nâu, khác so với loại Nhục thung dung đen, vỏ của nó không hề mềm mà khá cứng và ít nhìn thấy vảy. Loại này cũng có kích thước lớn hơn và ít thơm hơn so với Nhục thung dung đen.

Kỹ thuật trồng Nhục thung dung

Nhục thung dung là một loại thảo dược cực kỳ quý hiếm bởi chúng rất kén khí hậu để phát triển. Vì vậy, dù là người có kỹ thuật trồng cây tốt cũng khó có thể trồng hay nhân giống loại cây này. Lý do Nhục thung dung chỉ được tìm thấy và nuôi trồng tại một số vùng nhất định ở Trung Quốc là do chúng cần sống và phát triển ở những nơi có thời tiết vô cùng khắc nghiệt, những nơi cồn cát, nắng cháy như sa mạc hoặc trên núi cao.

Muốn nuôi trồng được Nhục thung dung, trước hết cần chọn những giống cây to, khỏe, đặc biệt là bộ rễ, bởi có bộ rễ chắc khỏe chúng mới có thể hút dinh dưỡng để nuôi cây phát triển. Sau đó, cắm rễ cây xuống sau trong lòng đất để chúng ký sinh, hút những chất dinh dưỡng. Để nuôi trồng loài cây này cần nhiều kỹ thuật tinh tế, sau khi trồng cây còn cần chăm sóc cho cây trong quá trình phát triển như tưới tiêu, diệt cỏ, bón phân,… Như vậy mới có thể thu được kết quả tốt.

Nhục thung dung giá bao nhiêu?
Nhục thung dung giá bao nhiêu?

Nhục thung dung giá bao nhiêu?

Nhục thung dung có giá khoảng 700.000 – 1.000.000 đồng/ kg. Giá tùy thuộc vào từng loại và từng nơi bán.

Có thể tìm mua Nhục thung dung ở các nhà thuốc Đông y hoặc các trang mua sắm điện tử uy tín.

Trên đây là các thông tin về cây thuốc Nhục thung dung. Hy vọng bài viết này giúp các bạn có thêm thông tin tham khảo để có sự lựa chọn đúng đắn nhất.